Tên | Diện tích (km²) | Dân số (người) |
Các quận | ||
Quận 1 | 8 | 187.435 |
Quận 2 | 50 | 140.621 |
Quận 3 | 5 | 188.945 |
Quận 4 | 4 | 183.261 |
Quận 5 | 4 | 174.154 |
Quận 6 | 7 | 253.474 |
Quận 7 | 36 | 274.828 |
Quận 8 | 19 | 418.961 |
Quận 9 | 114 | 263.486 |
Quận 10 | 6 | 232.45 |
Quận 11 | 5 | 232.536 |
Quận 12 | 53 | 427.083 |
Các quận Chữ | ||
Thủ Đức | 48 | 455.899 |
Tân Phú | 16 | 407.924 |
Tân Bình | 22 | 430.436 |
Phú Nhuận | 5 | 175.175 |
Gò Vấp | 20 | 548.145 |
Bình Thạnh | 21 | 470.054 |
Bình Tân | 52 | 595.335 |
Các huyện | ||
Bình Chánh | 253 | 447.291 |
Cần Giờ | 704 | 70.697 |
Củ Chi | 435 | 355.822 |
Hóc Môn | 109 | 358.64 |
Nhà Bè | 100 | 103.793 |

Thành Phố Hồ Chí Minh có bao nhiêu quận huyện?
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn thường được gọi với tên cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất tại Việt Nam về kinh tế, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương được xếp loại đô thị đặc biệt của Việt Nam, cùng với thủ đô Hà Nội.
Năm 2018, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ nhất về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 24 về tốc độ tăng trưởng GRDP[4]. GRDP đạt 1.331.440 tỉ Đồng (tương ứng với 52,92 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 154,84 triệu đồng (tương ứng với 6.725 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,30%.
Năm 2018, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ nhất về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 24 về tốc độ tăng trưởng GRDP[4]. GRDP đạt 1.331.440 tỉ Đồng (tương ứng với 52,92 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 154,84 triệu đồng (tương ứng với 6.725 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,30%.
Có thể bạn quan tâm
Bình luận Facebook
Tin mới cập nhật
Sản phẩm mới cập nhật
Video mới cập nhật